THÀNH NGỮ VIỆT NAM ( VỪNG X , Y )

By
  • XANH NHƯ LÁ, BẠC NHƯ VÔI : Vô ơn, bạc nghĩa, sống thiếu tình người.
  • XẬP XÍ XẬP NGẦU  : Gian lận, tính toán không rành mạch để bớt xén người khác.
  • XẤU CHÀNG HỔ AI : Người thân làm điều xấu bị chê cười thì mình cũng hổ thẹn.
  • XE CHỈ BUỘC TAI   : Xin chừa sẽ không bao giờ kết bạn với kẻ xấu.
  • XÉ RUỘT XÉ GAN   : Đau đớn, xót xa đến nhức nhối gan ruột.
  • XỎ LÁ BA QUE        : Lừa dối, gian lận một cách đểu cáng để kiếm lợi lộc.
  • XÔI HỎNG BỎNG KHÔNG : Mất tất cả, mất trắng, không được gì cả.
  • XUÂN BẤT TÁI LAI : Mùa xuân không trở lại, tuổi trẻ qua đi sẽ không quay lại được.
  • XUÂN THU NHỊ KỲ : Chỉ có một đôi lần trong năm.
  • XUI TRẺ ĂN CỨT GÀ : Xui giục, bày vẽ làm điều dại dột.
  • XƯNG HÙNG XƯNG BÁ : Tự coi mình có quyền hành, lãnh đạo một vùng, một nhóm đảng nào đó.
  • XUÔI CHÈO MÁT MÁI : Bình lặng, suôn sẻ trong công việc, sự nghiệp.
  • XƯƠNG BỎ RA, DA BỌC LẤY : Những người anh em ruột thịt không nỡ bỏ nhau mà phải đùm bọc, che chở trong hoạn nạn.
  • YÊU NHAU CHÍN BỎ LÀM MƯỜI : Nhân nhượng, không cố chấp, bò qua cho nhau để giữ thân tình.
  • YÊU TRỘM NHỚ THẦM : Yêu thầm kính trong lòng, không dám thố lộ ra.

Đăng nhận xét

Top